1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự?

Tham gia nghĩa vụ quân sự là quyền và nghĩa vụ ca cả thiêng liêng của công dân Việt Nam, mọi công dân nam từ 18 đến 25 tuổi bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. 1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự? là câu hỏi được nhiều người quan tâm, ACC Bình Dương xin được thông tin đến bạn đọc về vấn đề này qua bài viết dưới đây

1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự?
1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự?

I. Đi nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

  • Phục vụ tại ngũ là phục vụ trong Quân đội nhân dân theo thời hạn quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
  • Phục vụ trong ngạch dự bị là phục vụ trong Quân đội nhân dân theo chế độ tập trung hoặc không tập trung.

Đối tượng thực hiện nghĩa vụ quân sự

Công dân nam đủ 18 tuổi trở lên, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân, nếu tự nguyện đăng ký thì được xét tuyển phục vụ tại ngũ.

Đi nghĩa vụ quân sự là việc công dân nam trong độ tuổi quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

II. 1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự?

Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy, công dân sinh năm 1998 nếu không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì sẽ hết độ tuổi gọi nhập ngũ vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, tức là tròn 25 tuổi.

Công dân sinh năm 1998 nếu được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì sẽ hết độ tuổi gọi nhập ngũ vào ngày 31 tháng 12 năm 2025, tức là tròn 27 tuổi.

III. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự

1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự?
Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:

  • Lý lịch rõ ràng: Có đủ giấy tờ chứng minh là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù giam từ 6 tháng trở lên chưa được xóa án tích, không bị hạn chế quyền công dân theo quyết định của Tòa án.
  • Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: Có tinh thần yêu nước, có ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định: Có đủ sức khỏe theo yêu cầu của nhiệm vụ quân sự, không mắc các bệnh tâm thần, thần kinh, các bệnh mãn tính theo quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn về chiều cao, cân nặng, thị lực, v.v.
  • Có trình độ văn hóa phù hợp: Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 22 tuổi, tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.

Ngoài ra, đối với công dân nữ, nếu có ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng của quân đội thì được tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

IV. Các trường hợp miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự?
Các trường hợp miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

1. Trường hợp miễn nhập ngũ

Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được miễn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang là học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

  • Đang là người lao động làm công tác cơ yếu.
  • Đang là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Đang là người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước.
  • Đang là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng, người già yếu.
  • Đang là người đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
  • Được Thủ tướng Chính phủ quyết định đặc biệt.

Công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự nếu hết thời hạn miễn gọi nhập ngũ và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được gọi nhập ngũ.

2. Trường hợp tạm hoãn nhập ngũ

Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang học tại các trường phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

  • Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước;
  • Đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
  • Đang học tập tại các trường ở nước ngoài trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;
  • Được công nhận là người tàn tật, khuyết tật nặng theo quy định của pháp luật;
  • Người lao động đang phục vụ trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép và đang hoạt động theo quy định của pháp luật;
  • Đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng thân nhân bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc người già yếu;
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
  • Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
  • Được Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ phải làm hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ phải làm hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

V. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, công dân có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ.

Ngoài ra, người trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể, người trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Để tránh bị xử phạt, công dân cần nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

VI. Câu hỏi liên quan

1. Bị cận có cần đi nghĩa vụ không?

Trả lời: Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2018 của Bộ Quốc phòng quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn và điều kiện tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, công dân bị cận thị 1,5 diop trở lên (tức là 1,5 độ) thì không đủ tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 để phục vụ tại ngũ.

Như vậy, công dân bị cận thị 1,5 diop trở lên thì không phải đi nghĩa vụ quân sự.

2. Đi nghĩa vụ quân sự trong bao lâu?

Trả lời: Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời gian 24 tháng, tính từ ngày giao, nhận quân. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì thời hạn phục vụ tại ngũ có thể kéo dài theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Đi nghĩa vụ quân sự có lương không?

Trả lời: Có, công dân đi nghĩa vụ quân sự được hưởng lương.

Theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ khác đối với quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; học sinh, sinh viên quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *