Công dân từ 18 đến 27 tuổi theo quy định của pháp luật phải tham gia nghĩa vụ quân sự, bên cạnh đó nhiều trường hợp do phải học tập hoặc có công việc ổn định mà công dân phải tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Viên chức nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự không? ACC Bình Dương xin được cùng bạn tìm hiểu qua bài viết dưới đây

I. Đi nghĩa vụ quân sự là gì?
Đi nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ và vinh dự của công dân Việt Nam nam giới, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được tham gia vào Quân đội Nhân dân Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- Đối với binh sĩ: 24 tháng.
- Đối với hạ sĩ quan: 36 tháng.
Quyền lợi của người đi nghĩa vụ quân sự:
- Được hưởng chế độ tiêu chuẩn, huấn luyện, rèn luyện theo quy định.
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Được miễn học phí, lệ phí trong suốt thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Được ưu tiên xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Trách nhiệm của người đi nghĩa vụ quân sự:
- Tuân thủ nghiêm kỷ luật quân đội.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Giữ gìn bí mật quân sự.
Nghĩa vụ quân sự là một cơ hội để:
- Rèn luyện bản lĩnh, ý chí, sức khỏe.
- Học tập các kỹ năng, kiến thức về quốc phòng, an ninh.
- Cống hiến sức mình cho bảo vệ Tổ quốc.
II. Viên chức nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Viên chức nhà nước có thể phải đi nghĩa vụ quân sự, tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự số 55/2015/QH13:
- Viên chức nhà nước thuộc diện không được miễn nghĩa vụ quân sự và không được tạm hoãn gọi nhập ngũ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Viên chức nhà nước đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định.
Do đó, để biết chính xác viên chức nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không, cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Loại viên chức: Viên chức chính quyền hay viên chức sự nghiệp.
- Vị trí công tác: Đang công tác tại cơ quan nhà nước nào.
- Điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương: Đang công tác tại địa phương nào.
Lưu ý:
- Quy định này chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết chính xác mình có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không, viên chức nhà nước nên liên hệ với cơ quan quân sự địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
- Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ dựa vào kết quả khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng và hồ sơ bệnh án để đưa ra kết luận cuối cùng.
III. Việc ra quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự thuộc thẩm quyền của ai?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc diện quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
- Căn cứ: Hồ sơ đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện:
- Quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Hội đồng nghĩa vụ quân sự:
- Có trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.
IV. Trường hợp miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

1. Trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được miễn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Đang là học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Đang là người lao động làm công tác cơ yếu.
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đang là người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước.
- Đang là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng, người già yếu.
- Đang là người đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Được Thủ tướng Chính phủ quyết định đặc biệt.
2. Trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Nghị định 13/2016/NĐ-CP, công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp sau:
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ:
- Chưa đủ sức khỏe theo kết luận của hội đồng khám sức khỏe.
- Đang mắc bệnh, tật được điều trị khỏi nhưng cần thời gian theo dõi.
Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn:
- Là con một, con nuôi của cha mẹ già yếu, không nơi nương tựa.
- Là anh, em ruột đang phục vụ tại ngũ.
- Là lao động chính trong gia đình có cha mẹ già yếu, ốm đau hoặc mất sức lao động, không có người nuôi dưỡng.
- Gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
Đang học tập tại các cơ sở giáo dục:
- Đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông.
- Học sinh, sinh viên được cử đi học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh ở nước ngoài.
Một số trường hợp khác:
- Là công chức, viên chức, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh ở nước ngoài.
- Là vận động viên, huấn luyện viên được tập huấn, thi đấu quốc tế.
- Là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng.
V. Câu hỏi liên quan
1. Làm việc trong doanh nghiệp có được nghĩ phép đi khám nghĩa vụ quân sự không?
Có, người lao động làm việc trong doanh nghiệp được nghỉ phép đi khám nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 10 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Người lao động được nghỉ việc riêng để thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc đi khám nghĩa vụ quân sự.
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Quy định công dân có quyền và nghĩa vụ tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi.
Quyền lợi của người lao động khi nghỉ phép đi khám nghĩa vụ quân sự:
- Được hưởng nguyên lương trong thời gian nghỉ phép.
- Được giữ nguyên các quyền lợi khác đang hưởng tại doanh nghiệp.
Trách nhiệm của người lao động:
- Thông báo cho doanh nghiệp về thời gian đi khám nghĩa vụ quân sự.
- Cung cấp cho doanh nghiệp các giấy tờ liên quan, bao gồm cả lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
2. Đang học thạc sĩ có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc đang học thạc sĩ không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Chỉ quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy, đang học cao học tại các cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh, v.v.
- Thông tư 148/2018/TT-BQP: Hướng dẫn thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cũng không quy định trường hợp đang học thạc sĩ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Do đó, nếu bạn đang học thạc sĩ và nhận được lệnh gọi nhập ngũ, bạn có hai lựa chọn:
- Đi nghĩa vụ quân sự: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, bạn có thể tiếp tục học thạc sĩ hoặc chuyển sang học một chương trình khác.
- Bảo lưu kết quả học tập: Bạn có thể bảo lưu kết quả học tập thạc sĩ trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, bạn có thể quay lại trường để tiếp tục học tập.
3. Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu?
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời hạn này có thể được kéo dài hoặc rút ngắn:
- Kéo dài thời hạn:
- Do vi phạm kỷ luật quân sự: Tùy theo mức độ vi phạm mà thời hạn kéo dài có thể từ 01 tháng đến 06 tháng.
- Do yêu cầu của nhiệm vụ quốc phòng: Tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ mà thời hạn kéo dài có thể được quy định cụ thể.